HẢI PHÙ THẠCH
Mô tả
Hải phù thạch là một loại san hô nỗi trên biển. Nên chọn loại xốp mà nhẹ, có nhiều lỗ nhỏ như tổ mọt, màu sắc rất nhiều, giống như cục đá cục san hô rất nhẹ thả xuống nước nỗi như cây gỗ mục.
Xuất sứ
Hải phù thạch có nhiều ở Thái bình dương nhất là đảo có san hô kết cấu thành nổi lên mặt biển trôi vào bờ các nước vùng có biển thu nhặt về rữa sạch để sử dụng và cung cấp cho thị trường.
Tính vị
Vị mặn, Tính lạnh. Vào Phế kinh
Thanh phế giáng hỏa, nhuyễn kiên và tán kết, tiêu tích khối, hóa đàm. Chủ trị: ho đàm dãi, tràng nhạc, lao hạch, bướu cổ vv.
Điều trị:
+ Trị thấp đờm ứ trệ, kinh thiếu dương bị kết lại, sưng tuyến giáp (bướu cổ đơn thuần): Hải phù trạch 12g, Bồ công anh 30g, Côn bố 16g, Địa đinh 16g, Hạ khô thảo 10g, Hải tảo 16g, Kim quả lãm 10g, Liên kiều 12g, Một dược 6g, Nga truật 6g, Ngân hoa 16g, Nhũ hương 6g, Tam lăng 6g, Tảo hưu 6g, Thế bồi 16g. Sắc uống. Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, hóa ứ, nhiễn kiên, tán kết. (Tam Hải Thang – Thiên Gia Diệu Phương).
+ Trị ho ra đàm huyết, dùng Thanh đại, Qua lâu nhân, Hải phù thạch, Sơn chi tử, Kha tử nhục. Tán bột trộn mật ngậm (Đan Khê Tâm Pháp).
+ Ho suyễn do đàm hỏa: Phù thạch, Trần bì, Bối mẫu, Đởm tinh, Mộc thông, Bạch giới tử (Thanh Cách Tiễn - Loại Chứng Trị Tài Phương).
+ Trị ho không dứt, dùng bột Phù thạch, sắc uống hoặc luyện mật làm viên uống (Trửu Hậu Phương).
+ Trị tiêu khát, muốn uống nước: dùng Phù thạch, Thanh đại, các vị bằng nhau dùng 1 ít Xạ hương tán bột, mỗi lần uống 3g với nước nóng (Bản Sự Phương). Hoặc bài: Bạch phù thạch, Cáp giới, Thuyền thoái, các vị bằng nhau tán bột, trộn với mật cá diếc 7 cái, mỗi lần uống 7 chỉ (Bản Sự Phương).
+ Trị huyết lâm, sỏi niệu quản, tiểu tiện rít khó, dùng Phù thạch tán bột lần uống 6g với nước sắc Cam thảo (Trực Chỉ Phương).
+ Sỏi bàng quang niệu đạo ra huyết dùng Phù thạch chừng một nắm tay tán bột, lấy 3 thăng nước sắc còn 1 thăng để lắn xuống (Truyền Tín Thích Dụng Phương).
+ Trị sán khí, thoát vị bẹn: Phù thạch tán bột, mỗi lần uống 6g. Mộc thông, Xích phục linh, Mạch môn đông. Sắc uống với bột thuốc (Trực Chỉ Phương). Hoặc bài: Hải phù thạch, Hương phụ, các vị tán bột (Liều dùng bằng nhau) mỗi lần uống 6g với nước cốt gừng (Đan Khê Tâm Pháp).
+ Trị sau chẩm sinh ra hạch đàm, nếu mọc ở chính giữa là ‘não’ mọc ở một bên là ‘tý’ dùng Phù thạch loại nhẹ nổi phù trên mặt nước đốt tồn tính tán bột, bỏ vào một chút Kinh phấn trộn với dầu mè phết lên, đừng dùng tay mà đè mạnh lên (Trực Chỉ Phương).
+ Dưới đáy tai có mủ: Hải phù thạch 30g, Một dược 3g, Xạ hương 1 ly, tán bột thổi vào (Phổ Tế Phương).
+ Đinh nhọt phát bối : Phù hải thạch nửa lượng, Mộc dược 6g, tán bột, trộn với giấm làm viên to bằng hạt ngô đồng lớn, lần uống 6-7 viên, uống với rượu khi ngủ (Phổ Tế Phương).
+ Trị ho suyễn do Phế có đàm nhiệt: Hải phù thạch, Thiên môn đông, Hoàng cầm, Cát cánh, Liên kiều, Thanh đại, mỗi thứ 9g, Mang tiêu, Hương phụ đều 6g. Sắc uống hoặc tán bột làm hoàn, tể uống ( Hóa Đàm Hoàn- Lâm SàngThường Dụng Trung Dược Thủ Sách).