ĐẠI GIẢ THẠCH
Còn gọi là tu hoàn, huyết sư, hoàng thổ đỏ, thổ chu, chu thạch, xích thạch, huyết thạch, tử châu, linh lăng, thiết chu, kinh thiết
Tên khoa học Hematite
A. Mô tả
Đất hình khối có chất cứng, đập vụn có bột màu đỏ nâu, loại kết tinh gọi là “Huy thiết khoáng đại giả”, loại bán kết tinh là “Xích thiết khoáng đại giả” bên trong có dạng như cái biếu u tròn đinh trống gọi là “Đinh đầu đại giả” là loại phẩm chất tốt nhất.
B. Chế biến
Đem nguyên cục đập thành từng cục nhỏ như hạt đậu xanh.
1- Dùng sống.
2- Nung lửa đang còn lửa nóng, sau khi đỏ hồng thì lấy ra, xong ngâm trong nước giấm 3-7 lần sau đó đâm vụn ra dùng nước lạnh ngâm 24 giờ (cứ 12 giờ thay nước 1 lần) phơi khô cất dùng.
Bộ phận dùng: Thứ mầu đỏ nâu, mặt bẻ ngang nổi rõ các lớp xếp chồng nhau.
C. Công dụng và liều dùng
Tính vị: Cay và lạnh
Quy kinh: Vào kinh Can, Tâm bào.
Tác dụng: Bình Can tiềm dương, Giáng khí và cầm nôn, cầm máu, trấn khí nghịch, dưỡng âm huyết.
Đại gia thạch bẩm thụ khí âm trong thổ mà sống, Bản kinh ghi rằng nó có vị đắng khí hàn. Biệt lục thêm vào vị ngọt không độc, khí nhẹ nồng, thuộc âm đi xuống vào kinh thủ thiếu âm, túc quyết âm. Thiếu âm là quân chủ chi quan, hư thì hoãn sợ mà các tà khí dễ nhập vào, hoặc là qủy chú tà khí, hoặc tinh vật ác qủy, hoặc là khí hoảng sợ vào bụng, sẽ tự xâm nhập vào. Dược tính trấn tĩnh thì Tâm quân thái bình mà mờ huyết tý huyết ứ tặc phong, và các bệnh băng lậu đới hạ của phụ nữ, đều bởi huyết nhiệt của hai kinh can tâm gây ra, vì vị ngọt tính lạnh lương huyết được nên chủ trị được các chứng như trên. Vị ngọt tính hàn lại giải được độc nên chủ cố độc trúng ở vùng bụng. Nội kinh nói rằng “Tráng hỏa thực khí, Thiếu hỏa sinh khí” hỏa khí quá thịnh thì âm nuy, có tính nặng mà trụy xuống, do đó lại chủ về sinh khó thai không ra được và trụy thai
Liều dùng: 10-30g
D. Chủ trị
Trị ợ hơi, nấc, nôn ra đờm, máu do Vị khí nghịch lên.
Can thận âm hư và Can dương vượng biểu hiện đầu và mắt sưng đau, hoa mắt Chóng mặt: Ðại giả thạch phối hợp với Long cốt, Mẫu lệ, Bạch thược, Quy bản và Ngưu tất trong bài Trấn Can Tức Phong Thang.
Vị khí nghịch biểu hiện nôn và ợ. Ðại giả thạch phối hợp với Tuyền phúc hoa, Gừng tươi và Bán hạ trong bài Tuyên Phúc Ðại Giả Thang
Hen do Phế Thận hư: dùng Ðại giả thạch hợp với Nhân sâm và Sơn thù du.
Xuất huyết do huyết nhiệt (nhiệt bức huyết vong hành) biểu hiện nôn máu và chảy máu cam: Ðại giả thạch hợp với Bạch thược, Trúc nhự và Ngưu bàng tử trong bài Toàn Phúc Đại Giả Thang
Rong kinh rong huyết biểu hiện hoa mắt, Chóng mặt do Thiếu máu: Ðại giả thạch hợp với Vũ dư lương, Xích thạch chi, Nhũ hương và Một dược.
E. Kiêng kỵ
Ngoại cảm phong hàn và mới bị bệnh nhiệt. Hạ bộ hư hàn không nên dùng, dương hư âm hàn cấm dùng, sợ thiên hùng, phụ tử, phụ nữ có thai cấm dùng.