ĐƠN BUÔT
Tên khoa học Bidens pilosa L.
Thuộc họ Cúc Asteraceae.
A. Mô tả cây
Đơn buốt là một loại cỏ mọc hằng năm, thân cao 0.4-1m. Thân và cành đều có những rằng những rãnh chạy dọc, có lông. Lá mọc đối, cuống dài, phiến lá kép gồm 3 lá chét. Lá chét hình mác, phía đáy hơi tròn, cuống ngắn, mép lá chét có răng cưa to thô. Cụm hoa hình đầu, màu vàng, mọc ở nách lá hay ở đầu cành, mọc đơn độc hay từng đôi một. Quả bế hình thoi, 3 cạnh không đều, dài 1cm, trên có rãnh chạy dọc.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang ở khắp nơi tại miền Bắc, miền Trung nước ta, còn thấy mọc ở Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Philipin.
Thường dùng toàn cây tươi hay sấy khô, thường thu hái vào mùa hè, lúc cây đang ra hoa. Có nơi chỉ dùng hoa phơi khô ngâm rượu
C.Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
D. Công dụng và liều dùng
Dùng ngoài, đơn buốt thường dùng nấu nước (100-200g nấu với 4-5 lít nước) tắm trong trường hợp bị mẩn ngứa, bã xát kỹ lên vết mẩn. Thường chỉ dùng 1-2 lần là thấy kết quả.
Lá tươi giã nát dùng đắp lên mi mắt khi bị đau mắt. Một số nơi dùng hoa ngâm rượu ngậm trong trường hợp bị Đau răng.
Theo kinh nghiệm của nhân dân Trung Quốc, đơn buốt có tác dụng chữa lỵ, yếu hầu, cổ họng sưng đau, nấc. Còn có tác dụng giải độc, cầm đi ỉa, giải nhiệt. Dùng ngoài chữa bọ cạp, nhện, rắn cắn. Gần đây tại Trung Quốc có kinh nghiệm dùng cây đơn buốt chữa viêm ruột thừa có kết quả. Ngày dùng 4-16g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Chú thích:
Ngoài cây đơn buốt mô tả trên, trong nhân dân còn dùng một cây khác cũng có tên đơn buốt hay đơn kim hay quỷ trâm thảo. Cây này chỉ khác với cây trên ở chỗ lá kép có nhiều lá chét, cụm hoa hình đầu thường mọc 2 hay 3, cũng màu vàng.
Cùng một công dụng và liều dùng, tại Trung Quốc cũng thấy dùng chung cả hai cây nói trên. Cần chú ý nghiên cứu.