DÂY KÝ NINH
Còn gọi là: Thuốc sốt rét, dây thần nông, bảo cự hành, khua cao ho (Lào), bandaul pech (Cămphuchia), liane quinine (Pháp)
Tên khoa học Tinospora crispa (L.) Miers., (Menisermum crispum L., Cocculus tuberculatus L., C. crispus DC.),
Thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
Người ta dùng thân cây của cây thần nông, tươi hoặc khô. Đây không phải là cây canhkina và không có chất quinin mặc dù mang tên dây ký ninh. Chú ý đừng nhầm lẫn.
A. Mô tả cây
Ký ninh là một loại dây leo, thân rất xù xì, màu nâu nhạt, sống dai, dài tới 6-7m hay hơn. Thân non nhẵn, thân già màu nâu xám, rất xù xì nom như da cóc. Lá hình trái xoan ngược - dạng tim hay hình thuôn, mọc so le, mép nguyên, dài 8-12cm, rộng 5-6cm, có cuống ngắn, gầy. Hoa tập hợp thành 1-2 chùm mọc ở nách những lá đã rụng. Quả hình trứng, khi chín có màu vàng rồi đỏ, dài chừng 12 mm, có cơm quả dày, chứa 1 hạt màu đen.
B. Phân bố thu hái và chế biến
Dây ký ninh mọc hoang tại nhiều tỉnh miền bắc nước ta như Hoà Bình, Hà tây, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ. Nó còn mọc ôer Lào, Cămpuchia, Philipin.
Việc trồng cây ký sinh rất dễ dàng, chỉ cần cắt thân thành từng mẩu dài chừng 10-15cm, trồng nghiên xuống đất. Mùa nực phát triển rất mạnh. Theo M.Brancourt, trong 24h, thân cây ký ninh có thể dài tới 20-25cm. Mùa rét cây ngừng phát triển
Để làm thuốc, dùng dây già thu hái quanh năm, rửa sạch, cắt thành đoạn ngắn chừng 0,5-1cm, thái mỏng dùng tươi hay phơi khô. Có thể tán bột, luyện viên cho dễ uống. Khi chế biến, có thể ngâm nước vo gạo hay nước tiểu trẻ em.
C. Thành phần hoá học
Dây chứa một alcaloid là palmatin, hàm lượng 0,10% trọng lượng khô. Ngoài ra còn có một chất đắng với tỷ lệ 0,60-0,80% trọng lượng khô. Hoạt chất đắng này là một heterosid không kết tinh, không hút ẩm, khó thuỷ phân bởi các acid. Người ta còn gọi nó là picroretin hay picroretinosid.
D. Công dụng và liều dùng
Tuy gọi là dây ký ninh, nhưng trong nhiều phần hoá học đã giới thiệu không có chất quinin. Mặc dù trong nhân dân nước ta cũng như một số nước khác, người ta vẫn dùng cây ký ninh trị sốt rét, trị sốt và làm thuốc bổ giúp sự tiêu hoá như cây canhkina.
Dùng dưới hình thức cao, bột, viên
Liều dùng chữa sổ rét. Ngày uống 0,5-1,5g cao dưới hình thức thuốc viên.
Bột thân cây chế thành rượu thuốc hay thuốc ngâm; Bột thuốc ngày uống 2-3g, rượu thuốc ngày 4-8g.
Người ta còn cho súc vật như trâu, bò, ngựa ăn bột ký dây ninh trộn với thóc hay ngô , súc vật ăn sẽ khoẻ, lông mượt, béo tốt.
Dây có có vị rất đắng, tính mát, có tác dụng chống chu kỳ trong sốt, bổ đắng, hạ nhiệt, làm ra mồ hôi, tiêu đờm, tiêu viêm, tiêu độc, lợi tiểu, lợi tiêu hoá. Lương y Nguyễn An Cư cho nó là phá huyết thông kinh trệ, trục ứ, chỉ phúc thống, sát chư trùng, trừ thấp nhiệt, tiêu thũng đầy, cũng chữa sốt rét hay.
Thường dùng trị cảm sốt, phát ban, sốt rét cơn, ho, tiêu hoá kém và tiêu mụn nhọt. Dùng ngoài lấy nước sắc rửa mụn nhọn lở loét. Lá nghiền nát dùng đắp lên các vết thương và đắp trị ghẻ. Ở Ấn Độ, người ta dùng trong suy yếu toàn thân.
Chú thích:
Ở nước ta còn một loại cây gần giống dây ký nin, gọi là dây thần nông. Được xác định tên khoa học là Tinospora cordifolia Miers. Thân ít xù xì hơn, là tròn hình tim hơn, quả dài hơn, cùng một công dụng như dây ký ninh.