TỀ - TỀ THÁI
Tề thái, Cỏ tâm giác, tề, tề thái hoa, địa mễ thái - Capsella bursa-pastoris (L.) Medic., thuộc họ Cải - Brassicaceae.
Mô tả: Cây thảo cao 10-60cm, mọc hằng năm hay hai năm, năm đầu mang một vòng lá hình hoa thị và sang năm thứ hai, có một thân mang hoa phân nhánh ít hoặc không phân nhánh. Lá luôn luôn có lông mềm, hình dạng rất thay đổi, kéo dài, nguyên hoặc có răng, có khi còn chia thùy; các lá trên thường hẹp, hình ngọn giáo, nguyên. Hoa mọc thành chùm ở ngọn thân, nhỏ cỡ 3-4mm, có 4 cánh hoa màu trắng. Quả hình trái xoan ngược chuyển thành dạng tim đều mang bởi một cuống dài 6-9mm. Hạt nhỏ, nhiều, hình trứng.
Cây ra hoa kết quả quanh năm, chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 8.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Capsellae, thường dùng với tên Tề thái.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc nhiều ở các nước ôn đới; ở nước ta, cây rau tề mọc hoang ở nhiều nơi từ các tỉnh vùng cao như Lào Cai (Sapa), Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái đến Ninh Bình, Hà Tây, Hà Nội, ..., thường gặp trên những bãi cỏ ven bờ sông, bãi suối ẩm, ruộng hoang. Cũng có khi được trồng. Ðể làm thuốc, ta thu hái toàn cây, có khi bỏ rễ, vào cuối xuân, mùa hè và mùa thu. Rửa sạch và phơi khô ngoài nắng hay trong râm ở nhiệt độ 30-45ºC.
Thành phần hóa học: Trong cây có một alcaloid không bền vững là bursin; còn có những chất khác như cholin, acetylcholin, tyramin, thiamin; các acid hữu cơ: thiocyanic, citric, malic, fumaric (chưa thấy có trong các cây cùng họ), tartric, tanic và bursinic. Ngoài ra còn có vitamin C, sorbitol, adonitol, inostol, diosmetol, rhamnoglucosid, hyssopin, ... Ngày nay người ta biết có nhiều saponoside.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, dịu, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi niệu, chỉ huyết, minh mục, giáng áp. Người ta đã biết tác dụng trương lực, cầm máu, điều hoà kinh nguyệt, làm tiêu sỏi của Tề thái.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa: Cảm mạo phát nhiệt, sởi, viêm ruột, đau bụng ỉa chảy, sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi thận, đái ra dưỡng trấp, Huyết áp cao, thổ huyết, đái ra máu, băng huyết, kinh nguyệt quá nhiều, mắt đỏ sưng đau, bệnh thanh manh ế chướng.
Liều dùng 6-12g hay hơn (15-60g) sắc uống. Có thể chế cao lỏng hay cồn thuốc. Dùng ngoài chữa mụn nhọt Trĩi, lấy cây tươi giã đắp.
Đơn thuốc:
1. Lao thận; Tề thái 30g, đun sôi với 3 bát nước, sắc còn lại 1 bát rồi thêm một quả trứng hòa uống.
2. Ðái ra dưỡng trấp: Rễ Tề thái 120g, nấu uống. Ngày uống 1-2 lần và liên tục trong 1-3 tháng.
3. Rong kinh: Một nắm Tề thái tươi cho thêm một bát nước đun sôi uống, cứ 2 giờ uống một tách, liên tục 2 ngày thì cầm.
4. Chữa gan nóng mắt mờ: Dùng Tề thái nấu cháo ăn luôn thì bổ gan sáng mắt.
5. Chữa ho ra máu, đái ra máu, rong huyết sau khi sinh, hành kinh kéo dài: Dùng 40-80g Tề thái sắc uống.
6. Chữa đi lỵ ra máu: Dùng Tề thái cả rễ đốt tồn tính hay sao già, sắc uống. Chữa lỵ mạn tính thì dùng hoa Tề thái sấy khô tán nhỏ, uống mỗi lần 8g với nước cơm.
7. Chữa cảm sốt cao, nổi mẩn, viêm thận phù thũng, đái ra dưỡng trấp: Dùng Tề thái khô 40g (hoặc 80g tươi) sắc uống riêng, hay phối hợp với các vị thuốc khác. Ngày uống 1-2 lần, liên tục trong 1-3 tháng.
Ghi chú: Rau Tề thái cũng có ích trong việc chống động kinh và các bệnh về thần kinh. Ở Ấn Độ, người ta dùng nó chữa xuất huyết từ thời Trung cổ. Vào thế kỷ 16, Matthiole đã dùng nó trị khạc ra máu, băng huyết và các chứng xuất huyết.