THAU BẠC - BẠC THAU
Còn gọi là bạch hạc đằng, bạc sau, thau bạc, mô bạc, bạch hoa đằng, lú lớn
Tên khoa học Argryeria acuta Lour.
Thuộc họ Bìm bìm Convolvulaceae.
A. Mô tả cây
Bạc thau là một loại dây leo, thân có nhiều lông áp vào thân, màu trắng nhạt. Lá hình bầu dục, phía cuống hơi hình tim, đầu nhọn dài 5-11cm, rộng 5-8cm, mặt trên nhẵn mặt dưới nhiều lông mịn, bóng ánh như bạc do đo có tên là bạc sau, sau đọc chệch thành bạc thau. Cuống có lông mịn màu trắng nhạt dài 1.5-6cm. Hoa trắng mặt trong có lông mịn, mọc thành đầu hay tán ở đầu cành. Quả mọng chín có màu đỏ hình cầu, đường kính 8mm, bao bọc bởi lá đài có mặt trong màu đỏ. Hạt 2-4 màu nâu, hình trứng, hơi ba cạnh, dài 5mm, tễ hình tim.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang khắp nơi ở nước ta nhưng chủ yếu ở miền bắc và các tỉnh khu 4 cũ. Còn thấy ở Hoa Nam Trung Quốc.
Người ta dùng lá và cành hái quanh năm làm thuốc. Dùng tươi hay sấy khô dùng dần.
C.Thành phần hoá học
Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu
D. Công dụng và liều dùng
Vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân. Dùng tươi giã nát lên những nơi xương gẫy, mụn nhọt cho hút mủ lên da non. Dùng khô chữa ho, điều kinh, bạch đới khí hư, thông tiểu, hay dùng chữa ho cho trẻ con.
Ngày dùng 6-12g khô. Dùng ngoài tươi không kể liều lượng