Trang chủ > >

Antoung sar

Bách Bệnh

Còn gọi là  bá bệnh, hậu phác, tho nan (Lào), antongsar, antogung sar (Cămpuchia).

Tên khoa học Eurycoma longifolia Jack. (Crassula pinnata Lour).

Thuộc họ thanh thất Simaroubaceae.

A. Mô tả cây

Cây nhỏ có cành. Lá kép lông chim lẻ gồm 10 đến 26 đôi lá chét, hầu như không có cuống, hình trứng dài, dày, nhẵn hoặc có lông ở mặt dưới. Hoa và bao hoa phủ đầy lông. Quả hạch màu đỏ, nhẵn, hơi thuôn dài, đầu tù và cong, mặt trong có lông thưa và ngắn. Một hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn.

Hình ảnh

bách bệnh


B. Phân bố, thu hái và chế biến


Cây mọc phổ biến ở khắp nước ta nhưng phổ biến nhất ở miền trung. Còn thấy ở Malaixia, Inđônêxia. Người ta dùng quả vỏ thân và vỏ rễ phơi hay sấy khô làm thuốc.

C. Thành phần hoá học

Trong vỏ chứa một chất đắng gọi là quasin. Ta có thể chiết quasin như sau: Sắc vỏ bằng nước nhiều lần, cô cho hơi đặc. Dùng tanin để kết tủa quasin sau đó gạn lấy cặn, rửa cặn và loại tanin bằng chì cacbonat, quasin được giải phóng. Cô đặc trên nồi cách thuỷ. Dùng cồn 800 để chiết (cồn đun sôi), cất thu hồi cồn, ta được quasin thô. Muốn tinh chế, rửa quasin thhoo bằng hỗn hợp cồn và ête. Người ta cho quasin và neoquasin có công thức chung C22H30O6. Quasin có hai nhóm metoxyl và một OH tự do. Dùng axit clohydric đun sôi để khử metyl ta sẽ được một hợp chất truhydroxyl gọi là quasinol. Hạt chứa dầu béo, màu vàng nhạt.

Từ vỏ cây Bách bệnh mọc ở Biên Hoà, Trảng Bom, Định Quán, Lê Văn Thới và Nguyễn Ngọc Sương (International Symposium on the chemistry ò Natural Producdts, Kyoto, 1964, Abstracts of papers, 51) đã chiết được một hydroxyxeton, Bsitorol, camopesterol, hai chất đắng là urycomalacton (chiếm tỷ lệ cao nhất) và 2,6 dimetoxybenzoquinon (một sắc tố màu vàng).

Eurycomalacton có tinh thể lăng tru  không mầu, độ chảy 268-2700, rất tan trong pyridin, tan trong axeton, clorofoc, ít tan trong benzen, metanlo, etanol. Vị rất đắng, tan trong axit sunfuric đặc cho màu đỏ sẫm, tan dễ dàng trong dung dịch natri hydroxyt loãng. Công thức thô C19H24O6 và công thức khai triển đã được xác định như sau:

D. Công dụng và liều dùng

Như tên của cây, đây là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh (bách là trăm).

Vỏ dùng chữa những trường hợp ăn uống không tiêu, đau mỏi lưng. Quả dùng để chữa lỵ, tại Cămpuchia người ta dùng rễ chữa ngộ độc và say rượu, trị giun.

Vỏ phơi khô tán bột ngâm rượu hay làm thành viên uống. Ngày dùng 4 đến 6g.

Là còn được dùng tắm ghẻ, lở ngứa.



Các Tin khác
Xoan
   Xoan (03/10/2015)
Xích Tiểu Đậu
   Xích Tiểu Đậu (03/10/2015)
Xích Thược
   Xích Thược (03/10/2015)
Xích Sâm
   Xích Sâm (03/10/2015)
Xích Hoa Xà
   Xích Hoa Xà (03/10/2015)
Xích Cương
   Xích Cương (03/10/2015)
Lệ Hạch
   Lệ Hạch (03/10/2015)
Xích Căn
   Xích Căn (03/10/2015)
Xi Hắc
   Xi Hắc (03/10/2015)
Củ Khỉ
   Củ Khỉ (03/10/2015)
Xang Sông
   Xang Sông (03/10/2015)
Xác Sa
   Xác Sa (03/10/2015)
Dương Xuân Sa
   Dương Xuân Sa (03/10/2015)
Xác Rắn
   Xác Rắn (03/10/2015)
Xà Ty Thảo
   Xà Ty Thảo (03/10/2015)
Xà Tổng Quản
   Xà Tổng Quản (03/10/2015)
Xà Thoái
   Xà Thoái (03/10/2015)
Rắn
   Rắn (03/10/2015)
Xà Thiệt Thảo
   Xà Thiệt Thảo (03/10/2015)
Xà Sàng Tử
   Xà Sàng Tử (03/10/2015)

THỐNG KÊ

Đang truy cập: 186

Lượt truy cập: 5816131

MST: 0105405902
Sở KHĐT TP. Hà Nội cấp ngày 13/7/2011

TRÀ THẢO DƯỢC TRƯỜNG XUÂN

trathaoduoctruongxuan.com

Hà Nội:

Trụ sở chính: Phòng 310 nhà 7, tập thể Đại học Thủy Lợi, phường Trung Liệt, quận Đống Đa.

Showroom   : Số 36 ngõ 165 phố Chùa Bộc, quận Đống Đa

Tel: (024) 3564 0311      Mobi: 0984 795 198 - 0978 491 908

Hồ Chí Minh:

15A Cô Bắc, phường 1, Quận Phú Nhuận

Tel: (08) 3556 4352                          Tel: 0984 806 876