Trang chủ > >

Ô Đầu
Ô Đầu

Ô Đầu




Còn gọi là củ ấu tàu (không nhầm với vị hương phụ), củ gấu tàu, cố y

Tên khoa học: Aconitum forrtunei Hemsl.

Thuộc họ Mao Lương Ranunculaceae

Bộ phận dùng:
rễ cái (vẫn gọi là củ).

Rễ cái (còn gọi là củ mẹ): thu hái vào giữa hay cuối mùa xuân là tốt. Nếu để qua mùa thì củ teo và xốp. Thu hái về, cắt bỏ rễ con rửa sạch đất, phơi khô.

+ Ô nhuế: là Ô đầu có hai nhánh ở dưới đế giống như sừng trâu.

+ Trắc tử là vú lớn bên củ phụ tử.

+ Thiên hùng là Ô đầu dưới đất lâu năm không sinh đủ con.

+ Ở Việt Nam, mới phát hiện lại cây Ô đầu và trồng ở Lào Cai với những tên địa phương củ gấu tầu, củ ấu tầu, có Tên khoa học là A. forunei Hamsl (A. chinens Sieb).

Nói chung, củ khô, to, da đen, thịt trắng ngà để vào lưỡi thấy tê, không đen ruột là tốt.

Thành phần hoá học:
hoạt chất chính của củ Ô đầu là aconitin (chất gây tê đầu lưỡi) và các alcaloid khác. Ngoài ra còn tinh bột, đường, manit, chất nhựa, các acid hữu cơ.

Các cây Ô đầu nói chung đều rất độc (thuốc độc bảng A). Nhiều dân tộc các nước xưa và nay dùng Ô đầu tẩm độc săn bắn súc vật (kể cả voi). Độc là do chất aconitin của nó, uống 1 mg đến 1,5 mg có thể chết người. Trong củ Ô đầu rửa sạch phơi khô, người ta quy định phải có 0,5% alcaloid toàn phần phụ thuộc  vào loại cây, từng địa phương thu hái, thời gian thu hái, cách chế biến và bảo quản .

Đặc tính của aconitin là rất dễ thủy phân trong dung dịch nước hay cồn ở nhiệt độ thường và với thời gian bảo quản  . Với sức nóng (như lùi trong tro nóng), nó càng dễ thuỷ phân để cho chất benzoylaconin (400 - 500 lần kém độc) rồi aconin (1.000 - 2.000 lần kém độc hơn). Do đó, ta có thể giải thích tại sao nhân dân các vùng có cây Ô đầu (Tứ Xuyên - Trung Quốc) dùng củ tươi nấu cháo ăn để trị phong thấp như cơm bữa mà không bị ngộ độc.

Tác dụng: trừ phong, táo thấp, trừ hàn, trợ dương, bổ hoả.

Chủ trị:

Theo Tây y: Làm thuốc trị ho, ra mồ hôi.

Theo Đông y: Trị đau nhức, mỏi chân tay, (dùng ngoài) đặc biệt dùng uống trong chứng bán thân bất toại, chân tay co quắp, mụn nhọt lâu ngày.

Liều dùng: Ngày dùng 3 - 4g để sắc.

Kiêng ky: không thật trúng phong hàn và phụ nữ có thai thì không nên dùng.

Cách bào chế:

Theo Trung Y: Dùng Ô đầu sống hoặc nướng chín hoặc cùng nấu với đậu đen để giảm bớt độc tính tuỳ từng trường hợp (Bản Thảo Cương Mục).

Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Tán nhỏ ngâm rượu 5 - 7 ngày để xoa bóp, hoặc tán bột trộn với bột thuốc khác làm thuốc dùng ngoài, ít khi dùng trong.

Bảo quản:
thuốc độc bảng A, để trong lọ kín, nơi khô ráo, mát.

Dễ mọt nên năng phơi sấy (không quá 70 - 80o), tránh nóng ẩm



Các Tin khác
Xoan
   Xoan (03/10/2015)
Xích Tiểu Đậu
   Xích Tiểu Đậu (03/10/2015)
Xích Thược
   Xích Thược (03/10/2015)
Xích Sâm
   Xích Sâm (03/10/2015)
Xích Hoa Xà
   Xích Hoa Xà (03/10/2015)
Xích Cương
   Xích Cương (03/10/2015)
Lệ Hạch
   Lệ Hạch (03/10/2015)
Xích Căn
   Xích Căn (03/10/2015)
Xi Hắc
   Xi Hắc (03/10/2015)
Củ Khỉ
   Củ Khỉ (03/10/2015)
Xang Sông
   Xang Sông (03/10/2015)
Xác Sa
   Xác Sa (03/10/2015)
Dương Xuân Sa
   Dương Xuân Sa (03/10/2015)
Xác Rắn
   Xác Rắn (03/10/2015)
Xà Ty Thảo
   Xà Ty Thảo (03/10/2015)
Xà Tổng Quản
   Xà Tổng Quản (03/10/2015)
Xà Thoái
   Xà Thoái (03/10/2015)
Rắn
   Rắn (03/10/2015)
Xà Thiệt Thảo
   Xà Thiệt Thảo (03/10/2015)
Xà Sàng Tử
   Xà Sàng Tử (03/10/2015)

THỐNG KÊ

Đang truy cập: 53

Lượt truy cập: 5815499

MST: 0105405902
Sở KHĐT TP. Hà Nội cấp ngày 13/7/2011

TRÀ THẢO DƯỢC TRƯỜNG XUÂN

trathaoduoctruongxuan.com

Hà Nội:

Trụ sở chính: Phòng 310 nhà 7, tập thể Đại học Thủy Lợi, phường Trung Liệt, quận Đống Đa.

Showroom   : Số 36 ngõ 165 phố Chùa Bộc, quận Đống Đa

Tel: (024) 3564 0311      Mobi: 0984 795 198 - 0978 491 908

Hồ Chí Minh:

15A Cô Bắc, phường 1, Quận Phú Nhuận

Tel: (08) 3556 4352                          Tel: 0984 806 876