BÁN TAM TIÊU ĐƠN(CÂY THĂNG DƯỢC)
Còn gọi là hồng thăng, hồng phấn, hồng thăng đơn, hoàng thăng đơn, thăng dược, thăng đơn, tam tiêu đơn.
Tên khoa học Hydrargyum oxdatum crudum.
A. Chế biến và tính chất
Thăng dược là một vị thuốc chế từ thủy ngân và một số chất khác theo một phương pháp đặc biệt. Sau đây là một số phương pháp tương đối phổ biến:
Nguyên liệu: Thủy ngân 40g, diêm tiêu 80g, phèn chua 80g. Lượng nguyên liệu này thây đổi tùy theo người,có người dùng ba thứ số lượng bằng nhau, có người lại dùng thủy ngân 520g, diêm tiêu 320g, phèn chua 400g.
Cách chế biến: cân 40g thủy ngân, 80g diêm tiêu và 80g phèn chua trộn đều cho vào một cái bát nông, đậy lên trên đó bằng một cái bát khác, dùng dây thép buộc chằng cho chặt, mép của 2 bát được chát bằng xi măng cho kín, cuối cùng dùng xi măng chát kín cả hai bát, đợi cho xi măng khô rồi cho vào lò than củi đun nhẹ trong vòng 8 tiếng đồng hồ, trong khi đun hễ xi măng nứt ra cần trát lại ngay cho khỏi mất thuốc.
Sau khi để nguội, đập nhẹ để tách bát trên khỏi mặt bát dưới, nạo lấy phấn đỏ phủ trong mặt trong của bát. Lớp phấn đỏ này dầy chừng 3mm, có những đám óng ánh tinh thể, bát dưới chỉ còn một đám trắng xốp của phèn phi lốm đốm điểm vàng nhạt của chất sufat và thủy ngân nitrat.
Phần phấn cạo ở trên gọi là hồng phấn hay hồng thăng dùng làm thuốc.
B.Thành phần hoá học
Thành phần chủ yếu của thăng dược là thủy ngân oxyt đỏ hay vàng tùy theo cách chế tạo. Tạp chất rất ít thường là thủy ngân natri và thủy ngân õyt
C. Công dụng và liều dùng
Thăng dược được dùng chủ yếu là thuốc trong đông y và tây y.
Đông y chủ yếu dùng làm thuốc bôi ngoài dùng chữa những vết loét lâu lành, mụn nhọt, ung thư sang độc.
Dùng ngoài không cân liều lượng, loại đỏ có tác dụng mạnh hơn màu vàng, nhưng tính chất cũng gần giống nhau. Tây y dùng dưới dạng bột rắc lên vết loét hay thuố mỡ, chữa toét mắt, đau mắt.
Thuốc có độc dùng phải cẩn thận.