THUỐC BỎNG
Thuốc bỏng, Sống đời, Lạc địa sinh căn, Trường sinh, Thổ tam thất, Đả bất tử, Diệp sinh căn, Sái bất tử, Lạc địa sinh căn - Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. (Cotylelon pinnata Lam.), thuộc họ Thuốc bỏng - Crassulaceae.
Mô tả: Cây thảo cao cỡ 40-60cm. Thân tròn, nhẵn, mọng nước, có đốm tía. Lá mọc đối chéo chữ thập, đơn hoặc gồm 3-4 lá chét dày, mép lá khía răng cưa tròn. Hoa màu đỏ hay vàng cam mọc thành xim rũ xuống trên một cán dài ở ngọn thân hay ở nách lá.
Cây ra hoa tháng 2-5.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Kalanchoes Pinnatae.
Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang ở vách đá, ven suối, nơi có nhiều ánh sáng, cũng thường được trồng. Trồng bằng lá, vì nó có khả năng tạo thành cây ra từ nách các vết khía của mép lá. Thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi.
Thành phần hóa học: Lá chứa acid malic, isocitric, citric, succinic, fumaric, pyruvic, oxalacetic, lactic, oxalic và một số acid hữu cơ khác. Còn có các glucosid flavonoic như quercetin 3-diarabinosid, kaempferol 3-glucosid, các hợp chất phenolic bao gồm acid p-cumaric, syringic, cafeic, p-hydroxeybenzoic.
Tính vị, tác dụng: Vị nhạt, hơi chua, chát, tính mát; có tác dụng giải độc tiêu thũng, hoạt huyết chỉ thống, bạt độc sinh cơ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ngọn và lá non có thể thái nhỏ nấu canh ăn. Thường dùng làm thuốc giải độc, chữa bỏng, đắp vết thương, đắp mắt đỏ sưng đau, đắp mụn nhọt và cầm máu. Cũng dùng chữa viêm loét dạ dày, viêm ruột, Trĩi nội, đi ngoài ra máu. Do có tác dụng kháng khuẩn nên nó được dùng trị một số bệnh đường ruột và bệnh nhiễm trùng khác.
Ở Ấn Độ, người ta dùng lá xem như đắng, dùng đắp trị bỏng, vết thương, mụn nhọt và các vết cắn đốt của côn trùng.
Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng chứa ung sang thũng độc, viêm tuyến vú, đau độc, ngoại thương xuất huyết, đòn ngã tổn thương, gãy xương, bỏng, viêm tai giữa.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá tươi giã nát đắp hoặc vắt lấy nước bôi hàng ngày. Để uống trong, dùng lá tươi (40g), rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước hoặc hoà nước chín, lọc lấy nước cốt để uống. Lá tươi giã nát, vắt lấy nước, nhỏ vào tai chữa viêm tai giữa cấp tính. Cũng nước lá tươi, thêm rượu và đường uống chữa bị đòn ngã, bị thương thổ huyết.
Đơn thuốc:
1. Chữa phong khí bỗng dưng phát ngứa: Lá Thuốc bỏng, Nghề răm, lá Ké, Bồ hòn nấu nước xông và tắm. Trong dùng lá Ké đầu ngựa sắc uống.
2. Chữa đi lỵ và bệnh Trĩi lòi dom, lở loét: Lá Thuốc bỏng và rau Sam, mỗi vị 5-6g nhai sống hay sắc uống. Nếu lòi dom và lỗ hậu môn lồi, nấu nước Bồ kết ngâm rửa và giã lá Thuốc bỏng đắp ngoài