THỦY NGÂN
Còn gọi là hống.
Tên khoa học Hydrargyrum.
Vị thuốc lỏng như nước, trắng như bạc cho nên gọi là thủy ngân.
A. Nguồn gốc và tính chất
Trong thiên nhiên thủy ngân hoặc ở trạng thái tự do,thường ở trạng thái kết hợp dưới dạng chu sa hay thần sa
Khi đun Chu sa hay thần sa ta sẽ được thủy ngân. Hiện này ta vẫn còn phải nhập thủy ngân và các chế phẩm của thủy ngân từ nước ngoài.
Thủy ngân là một kim loại độc nhất có trạng thài lỏng ở nhiệt độ thường. Tỷ trọng của thủy nân thường dễ chia thành hạt nhỏ, ở nhiệt độ cao thường hay bay hơi.
B. Công dụng và liều dùng
Đông y dùng thủy ngân nguyên chất hoặc chế thành kinh phấn, hồng thăng
Theo tài liệu cổ, thủy ngân có vị cay, tình hàn và có độc có tác dụng sát trùng, chữa mụn nhọt giang mai, trừ ghẻ lở, nhiệt độc, làm trụy thai, có khi dùng chữa chấy trên đầu tóc, thường chỉ dùng ngoài.
Đơn thuốc có thủy ngân
1. Chữa chấy: Thủy ngân hòa với sáp ong, sát lên đầu tóc
2. Chữa bạch điến: Dùng thủy ngân giã nhỏ với là trầu không mà bôi lên.
Thuốc có độc dùng ngoài phải cẩn thận