TÙNG TIẾT
Tùng tiết là đốt mắt cây Tùng (thông) thái lát phơi khô làm thuốc. Nên chọn loại màu vàng có nhiều dầu thơm là tốt. Ngày dùng 6-16 g.
Xuất sứ
Tùng tiết loại thông có nhiều ở Đà Lạt và một số tỉnh miền Trung nước ta, và các nước trong khu vực.
Tính vị
Hoạt huyết, hành khí, sinh cơ, chỉ đau, rút mủ. Chủ trị: trị phong thấp, gân cốt tê nhức, dùng ngoài trị răng sâu đau VV.
Thành phần hóa học: Chủ yếu có chứa chất nhựa, trong đó có tinh dầu. Alpha, beta pinen
Điều trị:
+ Trị tai chảy mũ (viêm tai giữa): Tùng chi 10g, Hoa yên chi 10g, Khô phàn 20g, Mã bột 10g, Mộc hương 10g. Tán bột, cho vào bông hoặc vải mỏng, nhét vào tai. Tác dụng: Trị tai chảy mũ (viêm tai). (Tùng Hoa Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
+ Chữa trúng phong bại liệt: Cẩu tích 12g, Tùng tiết 12g Đỗ trọng 8g, Hải phong đằng 4g, Mộc qua 8g, Ngưu tất 8g, Quế chi 4g, Quy vĩ 4g, Tang chi 4g, Tần giao 4g, Thục địa 20g, Tục đoạn 4g, Tùng tiết 4g. Sắc uống. (Cẩu Tích Ẩm – Y Lược Giải ẩm).
+ Trị té ngã sưng đau, huyết ứ: Một dược 10, Tùng tiết 10g, Nhũ hương 5g, Bạch truật 10g, Đương quy 12g, Bạch chỉ 10g, Nhục quế 4g, Cam thảo 4gg. Tán bột, mỗi lần uống 6g-10g, ngày 3 lần với rượu. (Nhũ Hương Một Dược Tán gia Vị).
+ Trị ung nhọt sưng đau: Nhũ hương 6g, Một dược 6g, Tùng tiết 8g, Thiên hoa phấn 8g, Đại hoàng 6g, Hoàng kỳ 10g, Ngưu bàng tử 10g, Mẫu lệ 10g, Kim ngân hoa 10g, Cam thảo 4g. Sắc uống. (Nhũ hương tiêu độc tán gia vị).
+ Trị đau khớp do sang thương huyết ứ: Một dược 10g, Tùng tiết 10g, Bạch truật 10g, Đương quy 12g, Bạch chỉ 12g, Cốt toái 14g, Nhục quế 6g, Cam thảo 4g. Sắc hoà với ít rượu uống 2-3 lần. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Tham khảo:
+ Tùng tiết dùng vào thuốc thang khi gần được mới bỏ vào. Phối hợp với thuốc khác ngâm rượu để xoa bóp.
+ Tùng tiết sắc lấy nước uống để kích thích tuần hoàn.
Cũng dùng chữa phong thấp đau nhức xương; có thể ngâm rượu cho đặc lấy nước ngâm xoa bóp chữa đau nhức răng. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
+ Theo Trung Y: Cưa tùng khúc ngắn, đẽo ra từng miếng nhỏ, khi dùng nấu lấy nước hoặc cô thành cao.
+ Theo kinh nghiệm Việt Nam: Đẽo mỏng, không phơi hoặc phơi âm Can (phơi nắng to mất chất dầu).
Kiêng Kỵ: Âm huyết kém, không phải hàn thấp không nên dùng.