SIM
Tên khác :
Sim, hồng sim, dương lê, đào kim nương, co nim (Thái), mác nim (Tày).
Tác dụng:
Chữa đau bụng, ỉa chảy, lỵ ung nhọt, cầm máu. Dùng búp non hoặc nụ hoa, ngày 10 - 30 búp hoặc nụ tươi nhai nuốt nước, hoặc khô tán bột, sắc uống. Nước sắc đặc lá hoặc búp dùng rửa vết thương, chốc lở. Cũng dùng quả chín phối hợp tô mộc chữa bệnh
Đơn thuốc kinh nghiệm:
Người ta dùng búp hoặc lá non sim chữa đi ỉa lỏng hoặc kiết lỵ
Dùng chữa lở lóet 20-30g dã nát đắp vào vết thương
Tên khoa học:
RHODOMYRTUS TOMENTOSA - Họ trầm thymelacaceae
Mô tả : Cây bụi, cao 1 - 3m, phân cành nhiều. Cành non có cạnh, nhiều lông mềm sau hình trụ nhẵn. Lá hình trứng thuôn, mọc đối, phiến dày, có 3 gân chính, mặt dưới có lông tơ. Hoa màu hồng tím mọc riêng lẻ hoặc tập trung 2 - 3 cái ở kẽ lá. Quả mọng, khi chín màu tím sẫm, ăn được. Hạt nhỏ, nhiều.
Phân bố :
Cây mọc hoang ở các vùng đồi hoặc nương rẫy bỏ hoang.
Bộ phận dùng : Búp non, lá, nụ hoa, quả chín. Búp thu hái vào mùa xuân. Nụ hoa, quả vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học : Cả cây chứa tanin. Quả có protein, chất béo, glucid, vitamin A, thiamin, riboflavin và acid nicotinic.