RAU MUỐNG
Còn gọi là bìm bìm nước, tra khuôn (cămpuchia)
Tên khoa học Ipomoea reptans (L.) Poir-Ipo-moea aquatica Forsk
Thuộc họ bìm bìm Convolvulaceae
A. Mô tả cây
Cây mọc bò ở nước hay trên cạn, thân rỗng, dày, có những đốt, mặt ngoài nhẵn. Lá hình ba cạnh, đầu nhọn, nhưng cũng có khi hẹp, và dài. Phiến lá dài 7-9 cm, rộng 3.5-7 cm, cuống lá nhẵn 3-6 cnm. Hoa to, màu trắng hay hồng tím nhạt, mọc từng một đến 2 hoa trên một cuống dài 1-2cm. Quả hình cầu, đường kính 7-9 mm. Hạt có lông màu hung, đường kính 4 mm.
Mùa hoa vào mùa thu.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Trồng khắp nơi trong nước ta dùng làm rau ăn. Trong nhân dân còn dùng rau muống làm thuốc chủ yếu giải độc. Dùng tươi, vò nát uống hay nấu với nước,
C.Thành phần hoá học
Trong rau muống có 92% nước, 3.2% protit, 2.5% gluxit, 1% xenluloza, 1.3% tro. Hàm lượng muối khoáng rất cao trong đó có tới 100mg% canxi, 37mg% P, 1,4mg% Fe. Các vitamin gồm có 2.9% caroten, 23mg% vitaminC 0,10mg% vitamin B1, 0.7% citamin PHƯƠNG PHÁP 0.09 mg% vitamin B2. Ngoài ra còn có nhiều chất nhầy.
D. Công dụng và liều dùng
Ngoài công dụng làm rau ăn nhân dân coi rau muống như một thư rau làm mất tác dụng của những thuốc đã uống và nhất là dùng để giải các chất độc, rau muống rửa sạch giã nát, vắt lấy nước uống.
Một số người ít dùng rau muống, khi dùng rau muống thường có tác dụng nhuận tràng nhẹ. Ngọn rau muống giã nát với mướp đắng và lá xoan dùng đắp lên những vết loét do bệnh zona. Thân lá rau muống giã nát với mướp đắng và lá xoan dùng đắp lên ngực hay trán những người sốt, khó thở.