RONG MƠ
Rong mơ - Sargassum henslowianum J. Agardh, thuộc họ Rong mỡ - Sargassaceae.
Mô tả: Rong mọc thành bụi lớn, cao 40-60cm, hoặc hơn, màu nâu vàng hay nâu ôliu. Thân chính dạng trục tròn, dài 0,7-1,2m, có nhiều mấu lỗi nhỏ. Nhánh chính trụ dẹp, các nhánh thứ cấp trụ tròn, dài 5-6cm, mọc theo kiểu lông chim không theo quy luật về hai phía của nhánh chính, trên đó mọc ra nhiều chùm nhánh bên nhỏ, ngắn. Lá hình bầu dục dài hay dạng kim lớn, số lượng nhiều, đặc biệt là phần ở gốc; thường chia nhánh, dài 3,5-6,5cm, rộng 3-8mm; mép nhẵn hay có răng cưa, đôi khi có răng cưa kép, có ổ lông, có gân giữa. Túi khí hình cầu hay hình bầu dục tròn, đường kính 2-3mm, có cuống hình trục, dài 3-8mm, thỏi sinh sản hình trục tròn ngắn, thô, chia nhánh hay không, mọc xen kẽ nhau; thỏi đực dài và nhỏ hơn.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Sargassum, Thallus Sargassi, thường gọi là Hải tảo
Nơi sống và thu hái: Rong bám trên đá ở vùng triều, vào cuối mùa đông, mùa xuân, đầu mùa hè; tìm thấy ở Quảng Ninh, và Hà Tĩnh. Còn phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin, Úc. Thu hái toàn tản của tảo vào mùa hạ, thu nhặt sạch tạp chất, rửa qua nước ngọt để loại bỏ muối, phơi hay sấy khô ở nhiệt độ thấp (40-50°C).
Thành phần hoá học: Rong mơ chứa 10-15% muối vô cơ (trong đó có nhiều iod 0,3-0,8%, asen, kali), 1-2% lipid, 4-5% protid và rất nhiều algin hay acid alginic.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mặn, có tác dụng tiêu đàm, lợi niệu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rong mơ cho keo aginat, rất quý cho công nghiệp. Keo đó dùng để bao viên thuốc, đã được nghiên cứu làm huyết thanh nhân tạo, làm chỉ khâu vết mổ, vải nhựa y dược sát trùng, thuốc cầm máu. Trong công nghiệp, dùng để chế phẩm in hoa, hồ vải, dán gỗ, chế tơ nhân tạo, làm diêm. Trong nông nghiệp dùng làm phân bón, pha chế thuốc trừ sâu, thay thế phèn chua. Trong thực phẩm, dùng để chế các loại rượu, kẹo bánh. Bã Rong mơ dùng thay lie và để chế than hoạt tính dùng trong y dược.
Cũng thường được dùng ăn để ngừa và trị bướu cổ (do cây chứa nhiều iod). Thường được dùng chữa ho, thủy thũng và bệnh ngoài da. Liều dùng 6-12g, dưới dạng thuốc sắc.
Hiện nay, người ta thường dùng làm thuốc bột hay dập viên nén istamin (chứa 50-70 microgam iod) để chữa bướu cổ. Ngày dùng 2-4 viên, liên tục trong 3-5 tháng.
Ghi chú: Ở nước ta, có nhiều loài rong mơ, riêng ở miền Bắc đã thống kê được 22 loài khác nhau, như Rong mơ sừng dài Sargassm sliquosum J. Ag., Rong mơ mảnh S. grucillium Rbd., Rong mơ tro S. glaucescens J. Ag., Rong mơ thỏi nhiều gai S. cinereum J. Ag., Rong mơ chổi S. Virgatum (Mert.) C. Ag., Rong mơ lá hẹp S. angustifolium (Turn.) Ca. Ag. ... Chúng thường trôi dạt vào bờ, có thể vớt được hằng tản. Những tỉnh có nhiều Rong như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.. có những bãi Rong mơ dài 20-30km. Ngoài biển khơi các tỉnh Thái Bình, Nam Hà, Quảng Ninh cũng có nhiều. Ở đảo Phú Quốc, sinh lượng của Rong mơ cũng khá cao, rất nhiều vào tháng 1-2.
Ở Trung Quốc, người ta cũng dùng nhiều loại khác nhau như Hải khảo từ Sargassum pallidum (Turn.) C. Ag., Dương thê thái S. fusiforme (Harv.) Setch., Mã vĩ tảo S. enerve C. Ag.